Chào các em, Thầy là Thịnh, giáo viên của các em ngày hôm nay. Và đây là thầy Vinh, sẽ giúp chúng ta phiên dịch phần ngôn ngữ ký hiệu.
--------------------------
Bài học hôm nay , chúng ta sẽ học cách đưa ra yêu cầu lịch sự và cách đưa lời khuyên. Chúng ta cùng bắt đầu nhé.
--------------------------
Đầu tiên chúng ta sẽ học về cách đưa ra lời yêu cầu lịch sự. Khi chúng ta muốn đưa ra lời yêu cầu một ai đó làm một điều gì đó một cách lịch sự.
Ta có mẫu cấu trúc câu như sau:
Would you + động từ nguyên mẫu (tức là động từ không thêm gì theo sau nó) + …,please?
--------------------------
Để hiểu rõ cách sử dụng mẫu câu này, chúng ta cùng xem các ví dụ sau:
Nếu thầy muốn nhờ các em mở cửa sổ giúp thầy thì thầy sẽ nói:
Would you open the window, please? Vui lòng mở cửa số giúp tôi nhé?
Hoặc là nếu các em muốn nhờ bạn bôi bảng giúm mình, thì chúng ta sẽ nói như thế nào?
Would you clear the board, please? Vui lòng bôi bảng giúp tôi nhé?
--------------------------
Ngoài ra, ta còn có một cách để đưa ra lời yêu cầu lịch sự với người khác nữa, đó là:
Would you mind + động từ thêm –ing ở phía sau?
Ta sẽ sử dụng ví dụ tương tự ở trên, vì chúng đều có nghĩa giống nhau
Would you mind opening the window? Vui lòng mở cửa số giúp tôi nhé?
Would you mind clearing the board, please? Vui lòng bôi bảng giúp tôi nhé?
--------------------------
Chúng đa đã học xong cách đưa ra lời yêu cầu lịch sử. Bây giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách đưa ra lời khuyên với 2 từ SHOULD và HAD BETTER.
--------------------------
Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cấu trúc câu sử dụng từ SHOULD đề khuyên Ai đó nên hoặc không nên làm gi. Chúng ta có câu trúc như sau:
Chủ ngữ + should + động từ nguyên mẫu (tức là động từ không thêm gì theo sau nó)…
Dạng phủ định của câu này: chúng ta sẽ thêm not vào phía sau từ should
Chủ ngữ + should + not + động từ nguyên mẫu (tức là động từ không thêm gì theo sau nó)…
Lưu ý: should not = shouldn’t
Chúng ta sẽ hiều rõ hơn mẩu câu này qua 2 ví dụ sau:
You should drink more water. Bạn nên uống nhiều nước.
She shouldn’t eat too much sweets. Cô ấy không nên ăn quá nhiều kẹo
--------------------------
Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu câu dùng để khuyên Ai đó tốt nhất nên hoặc không nên làm gì bằng cách sử dụng HAD BETTER.
Tương tự ta có cấu trúc
Chủ ngữ + had better + động từ nguyên mẫu (tức là động từ không thêm gì theo sau nó)…
Dạng phủ định của câu này: chúng ta sẽ thêm not vào phía sau từ had better
Chủ ngữ + had better + not + động từ nguyên mẫu (tức là động từ không thêm gì theo sau nó)…
Dựa vào cấu trúc đã học ở trên chúng ta cùng xem những ví dụ sau đây nhé:
Are you thirsty? You had better drink some water.
Bạn đang khát đúng không? Bạn tốt nhất nên uống thêm ít nước.
He look unwell. He had better not eat to much sweets.
Anh trông có vẻ không khỏe . Anh ấy tốt nhất không nên ăn quá nhiều kẹo
--------------------------
Bài học hôm nay đến đây là kết thúc. Các em hãy tập luyện thêm với các bạn nhé. Tạm biệt các em.